Chữ ký số là một dịch vụ mới tại Việt Nam. Sắp tới sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhiều đăng ký và và giao dịch. Sau đây là một số vấn đề pháp lý đang được quan tâm gần đây.
Theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, đã quy định một số vấn đề sau:
Đối với các quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số:
Các điều kiện hoạt động:
Các cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để cung cấp dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2. Được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp quốc gia cấp chứng thư số.
3. Giấy phép mà các cơ quan, cơ sở được cấp để cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số có thời hạn đến 10 năm
Tìm hiểu kỹ hơn về chứng thực chữ ký số và chứng thư số của chữ ký số tại đường link sau:
Các điều kiện về cấp phép:
Về mặt chủ thể:
Chủ thể phải doanh nghiệp được thành lập theo luật pháp nước Việt Nam.
Về tài chính:
a) Doanh nghiệp đã ký quỹ tại một ngân hàng đang tại Việt Nam ít nhất 5 tỷ đồng để có thể giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ. Có khả năng thanh toán các chi phí tiếp nhận và nhằm duy trì cơ sở dữ liệu trong trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép;
b) Đã nộp đầy đủ các phí dịch vụ để duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số (trong trường hợp giấy phép được cấp lại).
Về nhân sự:
a) Phải đảm bảo nhân sự chịu trách nhiệm về: quản lý, vận hành hệ thống, cung cấp chứng thư số và bảo mật thông tin hệ thống;
b) Nhân sự tối thiểu phải có bằng đại học về an toàn thông tin, điện tử viễn thông hoặc công nghệ thông tin.
Về kỹ thuật:
a) Hệ thống thiết bị:
– Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, chính xác. Cập nhật đầy đủ thông tin thuê bao trong việc cấp chứng thư số suốt thời gian hiệu lực;
– Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật đầy đủ những chứng thư số còn hiệu lực, tạm dừng và đã hết hiệu lực. Cho phép và hướng dẫn người dùng trực tuyến truy nhập 24/7;
– Đảm bảo mỗi cặp khóa được tạo ngẫu nhiên và duy nhất; đảm bảo khóa bí mật được bảo mật khi có khóa công khai tương ứng;
– Có tính năng cảnh báo, phát hiện và ngăn chặn các xâm nhập bất hợp pháp qua internet.
– Thiết kế hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp Internet;
– Hệ thống phân phối khóa thuê bao bảo đảm bảo mật cặp khóa. Trường hợp phân phối khóa quang mạng phải sử dụng các giao thức bảo mật thông tin đường truyền.
b) Các phương án kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin hệ thống và các quy chuẩn kỹ thuật.
c) Kiểm soát sự ra vào nơi trụ sở, nơi đặt thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, quyền truy nhập hệ thống;
d) Đảm bảo phương án dự phòng nhằm duy trì hoạt động được an toàn, liên tục. Có phương án khắc phục khi có sự cố.
e) Đảm bảo phương án cung cấp trực tuyến thông tin của thuê bao cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, thuận tiện cho công tác quản lý nhà nước về chứng thực chữ ký số;
f) Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ phải được đặt tại Việt Nam;
g) Trụ sở, máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của luật pháp về phòng chống cháy, nổ. Đảm bảo tính chống chịu thiên tai, nhiễu điện từ, sự xâm nhập từ con người;
h) Quy chế chứng thực tuân thủ quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Trên đây là một số vấn đề pháp lý về chữ ký số. Mong rằng đáp ứng được phần nào đó những thắc mắc của bạn đọc.
Tổng hợp